Những năm gần đây nguồn nhân lực Việt Nam không ngừng có những bước đột phá và nâng cao cả về chất lượng, trình độ chuyên môn. Thế nhưng so với các nước phát triển trong và ngoài khu vực, năng suất lao động Việt Nam vẫn còn nhiều chênh lệch.
Tham khảo bài viết dưới đây của tuyendung.topcv.vn để hiểu rõ hơn về thực trạng nguồn nhân lực nước ta, cũng như cách giải quyết cho bài toán nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay.
Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực có trí tuệ, chuyên môn tốt, được đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thị trường lao động hiện nay.
Việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được xem là yếu tố quan trọng bảo đảm cho nền kinh tế phát triển, hội nhập sâu rộng, bền vững, ổn định trong thời đại tri thức mới. Để hiểu rõ hơn về nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay cần khai thác ở một số phương diện cụ thể, đó là:
Số lượng nguồn nhân lực
So với các nước trong khu vực và thế giới, Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào. Năm 2021 tổng dân số nước ta là 98,51 triệu người, là quốc gia đông dân xếp thứ 2 khu vực Đông Nam Á.
Trong số này, 50,5 triệu người đang ở độ tuổi lao động, chiếm tới 67,7% dân số. Tỷ trọng dân số tham gia lực lượng lao động ở nhóm tuổi từ 25-29 là cao nhất.
Sự gia tăng về dân số của Việt Nam kéo theo số lượng nguồn nhân lực có sự tăng trưởng mạnh. Điều này cho thấy, lực lượng lao động Việt Nam luôn trong tình trạng có thể đáp ứng được nhu cầu cung cấp lực lao động cho doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Chất lượng nguồn nhất lực
Mặc dù số lượng đông nhưng chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đang ở mức thấp trong bậc thang quốc tế, không đủ lao động có chuyên môn, tay nghề cao. Số lượng lao động có chuyên môn chỉ là 24,1% triệu lao động, số liệu năm 2021.
Lao động đã qua đào tạo và có chứng chỉ, bằng ở các trình độ từ sơ cấp nghề, trung cấp, cao đẳng đến đại học và sau đại học chiếm 20,92%. Trong 10 năm vừa qua, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng đáng kể nhưng vẫn có tới 76,9% người lao động chưa được đào tạo về chuyên môn.
Đặc trưng vùng địa lý
Lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn 2,5 lần. Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo có bằng cao nhất ở khu vực Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, thấp nhất là ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Năng suất lao động
Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2019, năng suất lao động Việt Nam chỉ bằng 7,6% năng suất của Singapore, 19,5% của Malaysia, 37,9% với Thái Lan, 45,6% của Indonesia, 56,9% của Philippines và 68,9% so với Brunei. So với Myanmar năng suất lao động Việt Nam chỉ bằng 90% và bằng 88,7% của Lào. Tính trong khu vực Đông Nam Á, năng suất lao động của nước ta chỉ cao hơn Campuchia.
Những hạn chế trong nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
Bên cạnh thực trạng và một số kết quả đạt được, nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế khi chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, đòi hỏi của thị trường lao động thời kỳ hội nhập. Cụ thể:
Sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao
Mặc dù sự gia tăng về dân số kéo theo số lượng nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động tăng trưởng mạnh. Thế nhưng con số đạt chất lượng cao, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp lớn vẫn còn hạn chế.
Một trong những nguyên nhân xuất phát từ công tác giáo dục đào tạo chưa thực sự phù hợp. Lao động trong nước vẫn chủ yếu là lao động phổ thông. Hoạt động vẫn chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, cơ cấu nhân lực lao động cũng còn nhiều bất cập.
Tính đến tháng 3/2021, cả nước có 417,3 nghìn người có chuyên môn kỹ thuật bị thất nghiệp (chiếm 39,7%), nhưng người có trình độ đại học trở lên có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất (155,5 nghìn người).
Nạn “chảy máu chất xám”
Chảy máu chất là sự di chuyển của nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ thuật từ một nước qua những nước khác. Đây chính là thất thoát nguồn nhân lực, lao động giỏi trong nước ra nước ngoài làm việc.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng “chảy máu chất xám” tại Việt Nam, đó là chế độ lương thưởng, môi trường làm việc chưa thực sự thỏa đáng. Bên cạnh đó, vấn đề sử dụng lao động, bố trí việc làm cho đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao chưa hợp lý. Họ chưa được tạo mọi điều kiện, cơ hội để phát triển và thăng tiến trong nghề nghiệp.
Trong thời gian tới, nếu các doanh nghiệp và nhà nước không có giải pháp “giữ chân nhân tài”, xu hướng chảy máu chất xám sẽ tiếp tục gia tăng. Và tất nhiên, hiện tượng này sẽ ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển của nền kinh tế chủ đạo.
Làm sao để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực?
Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Chính phủ cũng như các cơ quan liên quan cần đưa ra những chính sách, biện pháp kết hợp hiệu quả giữa đào tạo và sử dụng lao động trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Từ đó, nguồn nhân lực chất lượng cao gia tăng, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế. Cụ thể như sau:
Nhận thức đúng đắn về nền kinh tế đất nước
Việc nhận thức đúng về nền tình hình phát triển kinh tế của xã hội hiện nay sẽ giúp cho quá trình xây dựng các chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu cấp thiết. Trong đó, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cần tương xứng với tiềm năng phát triển, mang lại sức hút đầu tư lớn vào Việt Nam.
Không thể thiếu nâng cao và hiểu rõ được vai trò phát triển nguồn nhân lực cao trong phát triển kinh tế bền vững. Nguồn nhân lực chất lượng cao đã, đang và sẽ được đánh thức; khơi dậy tiềm năng, thế mạnh bị ngủ quên hoặc chưa sử dụng đúng lúc, đúng nơi một cách hiệu quả và hợp lý nhất.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Nhà nước cần đưa ra chiến lược nguồn nhân lực gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xác định rõ ràng việc xây dựng nguồn nhân lực là trách nhiệm của những nhà hoạch định. Cùng với đó tổ chức, thực hiện chính sách là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Xây dựng chương trình đào tạo nghề, ngoại ngữ
Các cơ quan liên quan của Chính Phủ cần đưa ra những biện pháp giải quyết các vấn đề mang tính cấp bách, lâu dài của nguồn nhân lực. Trong đó những vấn đề khai thác, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tạo nên chuyển biến mạnh mẽ trong công tác khai thác và đào tạo.
Lao động Việt dù chưa qua trường lớp đào tạo nhưng vẫn là những người có kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, tạo ra năng suất lao động. Vấn đề chỉ là họ chưa được chuẩn hóa ở các ngành nghề và còn thiếu công cụ đánh giá, ghi nhận trình độ của họ.
Ở một số nước phát triển, việc chuẩn hóa bằng những bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề hoặc chuẩn năng lực quốc gia giúp doanh nghiệp tự đào tạo hay người lao động tự học tập, rèn luyện theo tiêu chuẩn đó, thực hiện ghi nhận trình độ cũng như năng lực chuyên môn theo khung trình độ kỹ năng nghề của quốc gia.
Hỗ trợ chi phí học nghề cho người lao động
Hỗ trợ chi phí học nghề cho người lao động có nguyện vọng làm việc ở nước ngoài được xem là vấn đề đáng quan tâm. Các nghề có tiềm năng lớn hiện nay, bao gồm xây dựng, điều dưỡng viên, nhân viên phục vụ khách sạn, nhà hàng. Nếu người lao động đạt trình độ tay nghề theo quy định sẽ được đối tác nước ngoài tiếp nhận.
Mục tiêu là khuyến khích người lao động học nghề trước khi sang nước ngoài làm việc, tăng tỷ lệ người lao động ở nước ngoài, tăng khả năng cạnh tranh và từng bước xây dựng thương hiệu nguồn nhân lực Việt Nam trên thị trường quốc tế. Từ đó có những tổng kết, phân tích, rút kinh nghiệm và mở rộng mô hình.
Xây dựng kế hoạch cụ thể
Nhà nước cần đưa ra kế hoạch tạo nguồn nhân lực từ tất cả các đội ngũ như: nông dân, công nhân hay trí thức. Có kế hoạch khai thác, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Nâng cao trình độ học vấn
Đây cũng là vấn đề quan trọng, nhìn trung trình độ học vấn bình quân cả nước mới ở lớp 6. Tỷ lệ biết chữ chỉ đạt khoảng 93%. Do đó cần đưa ra những giải pháp nâng cao trình độ học vấn về mặt bằng của cả nước, thực hiện cả xã hội học tập, làm việc.
Học tập kinh nghiệm, bí quyết từ các quốc gia trên thế giới
Việc quan sát, học tập kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trên thế giới giúp cho Việt Nam có thêm kinh nghiệm để phát triển nguồn nhân lực trong nước. Hiện Việt Nam chưa thực sự có công cụ đánh giá năng lực nhân viên một cách phù hợp và chính xác.
Chính vì vậy, sự chuẩn hóa các bộ tiêu chuẩn về kỹ năng, chuyên môn, trình độ là điều cần thiết. Điều này tạo thành bộ khung năng lực cho từng ngành nghề, đánh giá năng lực của nhân sự một cách chính xác và hiệu quả hơn.
Đưa ra chính sách về nguồn nhân lực
Nhà nước cần tổng kết cả về lý luận, thực tiễn nguồn nhân lực Việt Nam. Qua đó đánh giá, rút kinh nghiệm, xây dựng chính sách mới và điều chỉnh những chính sách sẵn có về nguồn nhân lực Việt Nam. Cụ thể đó là:
- Chính sách hướng nghiệp, dạy nghề, học nghề
- Dự báo nhu cầu lao động đồng thời cân đối lao động theo trình độ, ngành nghề
- Chính sách cụ thể với những lao động làm việc ở nước ngoài
- Chính sách đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động
Doanh nghiệp khi muốn tuyển chọn nhân lực có đủ trình độ, chuyên môn và kinh nghiệm nên lựa chọn các kênh tuyển dụng uy tín ở Việt Nam như TopCV. Bên cạnh đó, các nền tảng uy tín như tuyendung.topcv.vn sẽ giúp cho quá trình đăng tin tuyển dụng đạt hiệu quả hơn. Từ đó, nhà tuyển dụng dễ dàng trong việc tìm và chọn ra ứng viên tài năng, phù hợp với vị trí tuyển dụng và nhu cầu của doanh nghiệp.