Tính lương nhân viên là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong quản lý nhân sự của một doanh nghiệp. Để đảm bảo tính chính xác và công bằng cho các nhân viên, người quản lý cần phải hiểu rõ nguyên tắc tính lương và các quy định về các khoản trợ cấp và khấu trừ. Cùng tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết Giải pháp tuyển dụng ngày hôm nay của tuyendung.topcv.vn nhé.
6 nguyên tắc tính lương nhân viên hiện nay
Trong việc tính toán lương trong doanh nghiệp, có một số nguyên tắc cơ bản cần được áp dụng để đảm bảo tính công bằng và xứng đáng cho nhân viên. Dưới đây là một số nguyên tắc tính lương nhân viên hiện nay mà bạn có thể tham khảo:
Xác định vị trí và nhiệm vụ công việc
Đầu tiên, để tính lương một cách chính xác, cần xác định rõ vị trí và nhiệm vụ công việc của từng nhân viên. Bạn có thể lưu ý những vấn đề sau đây khi xác định vị trí và nhiệm vụ theo từng vị trí công việc để tính lương nhân viên chính xác hơn:
- Xác định rõ mô tả công việc của từng vị trí trong tổ chức.
- Phân tích chi tiết các nhiệm vụ và hoạt động cụ thể trong mỗi vị trí công việc.
- Sau khi phân tích nhiệm vụ công việc, cần đánh giá yêu cầu và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc đó.
- So sánh và xếp hạng các vị trí theo mức độ phức tạp và trọng yếu.
- Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu suất cho từng vị trí công việc.
Phân cấp bậc lương
Công ty cần xây dựng hệ thống phân cấp bậc lương, dựa trên các yếu tố như kinh nghiệm, trình độ học vấn, khả năng làm việc và đóng góp cho tổ chức. Các bậc lương khác nhau sẽ có mức lương và phúc lợi tương ứng, phản ánh sự khác biệt về trách nhiệm, năng lực của từng nhân viên.
Tìm hiểu thêm: Các cách deal lương với ứng viên thành công dành cho nhà tuyển dụng
Xây dựng thang lương
Thang lương là một bảng gồm các bậc lương và mức lương tương ứng cho từng bậc. Thang lương cần được thiết kế sao cho hợp lý, có tính chất cân bằng và khuyến khích nhân viên nỗ lực phát triển nghề nghiệp. Thông thường, mức lương cao hơn sẽ đi kèm với nhiều trách nhiệm và kỹ năng phức tạp hơn.
Đánh giá hiệu suất
Để tính lương nhân viên một cách công bằng, cần xem xét hiệu suất làm việc của họ. Đánh giá hiệu suất có thể dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm đóng góp cá nhân, kỹ năng, đạt được mục tiêu và phản hồi từ cấp trên và đồng nghiệp. Kết quả đánh giá hiệu suất này sẽ giúp xác định phần thưởng, tăng lương hay thậm chí cải thiện vị trí công việc.
Tìm hiểu thêm: Hơn 46% người tìm việc muốn mức lương trên 20 triệu đồng/tháng
Cân nhắc thị trường
Khi tính toán lương nhân viên trong tổ chức, cần tham khảo thông tin về mức lương trên thị trường cho cùng một vị trí và ngành nghề. Điều này giúp doanh nghiệp đảm bảo tính cạnh tranh và giữ chân nhân viên tài năng. Nếu lương quá thấp so với mức trung bình thị trường, có thể dẫn đến việc mất người tài và giảm động lực làm việc.
Tìm hiểu thêm: Giảm giờ làm – giữ nguyên lương có thể giữ chân nhân tài không?
Tính công bằng và minh bạch
Điều quan quan trọng nhất trong quá trình tính lương nhân viên đó chính là yếu tố công bằng và minh bạch. Nhân viên cần được biết rõ tiêu chí và quy trình tính lương, các quyết định liên quan đến lương cần được giải thích rõ ràng. Điều này giúp xây dựng niềm tin và tạo động lực cho nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
Đảm bảo nguyên tắc theo quy định của pháp luật
Bên cạnh những nguyên tắc trên, việc thực hiện chế độ tiền lương cũng cần phải đảm bảo một số nguyên tắc khác theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 26-CP, ban hành ngày 23/5/1993. Tóm tắt như sau:
- Người lao động làm chức vụ gì, công việc gì sẽ được hưởng lương theo chức vụ, công việc đó. Mức tính lương không phân biệt giới tính, tôn giáo, dân tộc mà là hoàn thành tốt công việc được giao sẽ được hưởng mức lương tương xứng. Đây là điều kiện giúp đảm bảo sự phân phối lao động và công bằng xã hội.
- Việc trả lương phải được thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo các nghĩa vụ với Nhà nước và không được thấp hơn mức quy định hiện hành.
- Nhà nước không cung cấp hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ tiền lương mới.
Quy định về các khoản trợ cấp
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, các khoản phụ cấp lương của người lao động tại Việt Nam được chia thành hai nhóm chính tóm tắt như sau:
Khoản phụ cấp 1
Đây là nhóm các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
Những khoản phụ cấp này được cung cấp nhằm bù đắp các yếu tố không được tính đến hoặc không đầy đủ trong mức lương cơ bản. Các yếu tố này có thể liên quan đến điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, hoặc để thu hút người lao động.
Tìm hiểu thêm: Việt Nam có phù hợp với mô hình làm việc 4 ngày/tuần không?
Khoản phụ cấp 2
Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động. Có thể bao gồm các khoản phụ cấp liên quan đến hiệu suất làm việc, đóng góp cá nhân, hoặc các tiêu chí đánh giá hiệu suất công việc khác.
Lưu ý thêm về phụ cấp của người lao động
Thông tư cũng quy định về các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên. Các khoản bổ sung này có thể là các khoản tiền cụ thể được trả kèm với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương, hoặc các khoản không xác định mức tiền cụ thể nhưng có liên quan đến quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Tuy nhiên, các chế độ và phúc lợi khác sau đây cũng được xem là các chế độ và phúc lợi riêng biệt,m có thể được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. Ví dụ như:
- Tiền thưởng.
- Tiền ăn giữa ca.
- Hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại.
- Tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
- Hỗ trợ trong trường hợp có người thân chết, kết hôn, sinh nhật.
- Trợ cấp trong trường hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.
Tóm lại, các khoản phụ cấp lương của người lao động tại Việt Nam được xác định dựa trên thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng lao động. Những khoản phụ cấp này có thể thuộc hai nhóm trên hoặc được ghi thành mục riêng trong hợp đồng tùy theo tính chất và điều kiện làm việc cụ thể.
Quy định về các khoản khấu trừ
Tiền lương của người lao động sẽ bị khấu trừ các khoản tiền bảo hiểm, đoàn phí, và thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là các chi tiết về mức đóng và trừ các khoản này:
Các khoản tiền bảo hiểm
Người lao động sẽ bị khấu trừ 3 khoản tiền bảo hiểm sau đây:
- Tiền bảo hiểm xã hội: Người lao động sẽ đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Ngoài ra, người lao động quy định tại điểm i, khoản 1 của Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ đóng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tổng cộng, người lao động sẽ bị trừ 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Tiền bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động sẽ đóng 1% tiền lương tháng vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013.
- Tiền bảo hiểm y tế: Người lao động sẽ đóng 4.5% tiền lương tháng vào Quỹ Bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên hoặc trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật, mức đóng có thể khác.
Tổng cộng, tỷ lệ trừ các khoản tiền bảo hiểm trên tiền lương của người lao động là 10,5% (8% + 1% + 1.5%).
Các khoản khấu trừ khác
Bên cạnh các khoản bảo hiểm, quá trình tính lương nhân viên cũng cần lưu ý những khoản khấu trừ như sau:
- Đoàn phí: Nếu người lao động tham gia công đoàn, mức đóng đoàn phí hàng tháng sẽ bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016.
- Thuế thu nhập cá nhân: Các khoản thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên thuế suất áp dụng cho thu nhập từ tiền lương và tiền công. Mức thuế suất sẽ tuân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân và biểu thuế lũy tiến từng phần.
Tìm hiểu thêm: Lý giải nguyên nhân các nước hiện nay có xu hướng giảm thời gian làm việc
Các hình thức tính lương nhân viên phổ biến hiện nay
Hiện tại có những cách tính lương nhân viên phổ biến như sau:
- Tính theo lương cơ bản: Dựa trên một mức lương cố định được xác định trước đối với từng vị trí công việc. Người lao động sẽ nhận được mức lương cố định hàng tháng không phụ thuộc vào hiệu suất làm việc.
- Tính lương theo sản phẩm: Dựa trên sản phẩm hoặc dịch vụ mà người lao động đã cung cấp. Đây thường là hình thức phổ biến đối với các công việc kinh doanh, bán hàng hoặc sản xuất.
- Tính lương theo thời gian làm việc: Dựa trên số giờ làm việc của người lao động. Có thể áp dụng các mức lương theo giờ, lương theo ngày, lương theo tuần hoặc lương theo tháng, tùy thuộc vào quy định của công ty.
- Tính lương theo hiệu suất: Dựa trên đánh giá hiệu suất làm việc của người lao động. Mức lương sẽ được xác định dựa trên các tiêu chí như kỹ năng, thành tích làm việc, đóng góp vào doanh thu hoặc lợi nhuận của công ty.
Người quản lý cần phải hiểu rõ nguyên tắc tính lương nhân viên và các quy định về các khoản trợ cấp, khấu trừ để đảm bảo tính chính xác, công bằng trong tổ chức của mình. Hy vọng bài viết trong chuyên mục giải pháp tuyển dụng hôm nay sẽ giúp bạn hiểu hơn về vấn đề này.
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể truy cập vào nền tảng đăng tin tuyển dụng – TopCV.vn. Tại đây, bạn có thể sử dụng những công cụ hỗ trợ quá trình tính lương nhân viên như Công cụ tính lương GROSS – NET, công cụ tính thuế thu nhập cá nhân, công cụ tính bảo hiểm thất nghiệp, tính bảo hiểm xã hội,… Từ đó giúp quá trình xác định lương nhân viên được nhanh chóng, chính xác hơn.